Hội nghị đối thoại DN năm 2024: Nội dung trả lời câu hỏi Hội nghị (Phần I)

Ngày 25/02/2025

Câu 1:

1. Tên NNT: Công ty TNHH đầu tư phát triển sản xuất Hạ Long

2. Nội dung vướng mắc:

NNT khai bổ sung điều chỉnh tăng số thuế phải nộp sau ngày xảy ra thiên tai, phát sinh số tiền thuế nợ. NNT gửi hồ sơ đề nghị gia hạn đến cơ quan thuế - hồ sơ của Công ty TNHH Đầu tư và phát triển sản xuất Hạ Long

3. Nội dung trả lời:

Tồng cục Thuế đã nhận được công văn số 9898/CTQNI-QLN ngày 5/11/2024 của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh liên quan đến vướng mắc trong quá trình xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế theo đề nghị của Công ty.

Tồng cục Thuế đang trong quá trình xử lý và sẽ trả lời cho Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh bằng văn bản để trả lời Công ty theo quy định.

Tại Điều 62 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về gia hạn nộp thuế:

“Điều 62. Gia hạn nộp thuế

1. Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật này;

b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.

2. Người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này được gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp.

3. Thời gian gia hạn nộp thuế được quy định như sau:

a) Không quá 02 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Không quá 01 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

4. Người nộp thuế không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ thuế trong thời gian gia hạn nộp thuế.

5. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế để quyết định số tiền thuế được gia hạn, thời gian gia hạn nộp thuế.”

Tuy nhiên, đối với trường hợp vướng mắc thì việc Công ty khai bổ sung điều chỉnh tăng số thuế phải nộp của kỳ tính thuế trước thời điểm xảy ra thiên tai thì để có cơ sở xem xét xử lý theo đúng quy định, đề nghị Cục Thuế kiểm tra, xác định đảm bảo lý do chính đáng khi Công ty khai bổ sung điều chỉnh tăng 34.518.649.086 đổng tiền thuế TNDN.

Câu 2:

1. Tên NNT: Công ty Bamboo Airways

2. Nội dung vướng mắc:

Hệ thống tra cứu hóa đơn trên trang hoadondientu lỗi không lên được đầy đủ danh sách hóa đơn, nhưng khi tra cứu bất kỳ hóa đơn nào thì vẫn hiển thị. Việc này gây khó khăn cho doanh nghiệp khi đối chiều dữ liệu trên hệ thống

3. Nội dung trả lời:

Ngày 25/12/2024, Tổng cục Thuế đã xử lý khắc phục lỗi trên và đã thông báo cho Doanh nghiệp kiểm tra thông tin đã chính xác.

Tổng cục Thuế lưu ý: Khi có vướng mắc trong quá trình sử dụng dịch vụ hóa đơn điện tử, Doanh nghiệp và Người nộp thuế liên hệ với bộ phận kỹ thuật và ứng dụng của Tổng cục Thuế để được hỗ trợ kịp thời. Thông tin liên hệ hỗ trợ như sau:

- Email: nhomhotrohddt@gdt.gov.vn

- Tổng đài hỗ trợ (24/7): 024.730.55999, chọn số máy lẻ cần gọi:

+ Bấm phím 1: Nếu người sử dụng là Doanh nghiệp

+ Bấm phím 2: Nếu người sử dụng là Cá nhân, Hộ kinh doanh

+ Bấm phím 3: Nếu người sử dụng là Đơn vị, Tổ chức khác

+ Bấm phím 0: Để nghe lại dịch vụ

Lưu ý: Các cuộc gọi đến tổng đài Bộ phận hỗ trợ về kỹ thuật và sử dụng ứng dụng Hóa đơn điện tử của Tổng cục Thuế được ghi âm nhằm nâng cao chất lượng hỗ trợ Người nộp thuế.

Câu 3:

1. Tên NNT: Công ty cổ phần môi trường Nghi Sơn

2. Nội dung vướng mắc:

Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh xử lý chất xúc tác thải và các chất thải gốc dầu. Công ty chúng tôi đang thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa được tài chế và xử lý chất thải, hợp tác kinh doanh với một đơn vị nước ngoài không thành lập pháp nhân. Công ty chúng tôi muốn hỏi thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh, khi được hoàn thuế thì được hoàn trả về tài khoản nào?

3. Nội dung trả lời:

Căn cứ quy định của pháp luật thuế GTGT và pháp luật về quản lý thuế, điều kiện hoàn thuế là doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ, được cấp phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp..., có con dấu, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ, có tài khoản ngân hàng theo mã số thuế của doanh nghiệp.

Thông tư số 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về việc cấp mã số thuế riêng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh mà không thành lập pháp nhân riêng để hỗ trợ người nộp thuế kê khai thuế riêng đối với phát sinh của hợp đồng hợp tác kinh doanh. Tuy nhiên, trường hợp này vẫn không đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo quy định nêu trên do không xác định là pháp nhân riêng.

Đề nghị Công ty rà soát về quy định hạch toán kế toán của hoạt động hợp tác kinh doanh để có cơ sở thực hiện theo quy định.

Câu 4:

1. Tên NNT: Công ty TNHH Kyoei Việt Nam

2. Nội dung vướng mắc:

- Đề nghị hướng dẫn việc kê khai Thuế GTGT của hoạt động đầu tư mở rộng?

- Xin hỏi đối với Thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mở rộng đã đi vào sản xuất, tạo giá trị cho hàng hóa, dịch vụ bán ra trong nước và xuất khẩu, công ty có được phân bổ và thực hiện hoàn thuế theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC của Bộ tài chính hay không?

3. Nội dung trả lời:

Theo quy định của pháp luật về thuế GTGT thì chỉ có quy định hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư mới, do đó Công ty TNHH KYOEI Việt Nam có dự án đầu tư mở rộng không thuộc trường hợp được hoàn thuế mà kê khai chung vào tờ khai 01/GTGT cùng với hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Khi dự án đầu tư mở rộng hoàn thành, đi vào hoạt động, nếu dự án này trực tiếp phục vụ cho hoạt động sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì Công ty được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được hoàn thuế không quá 10% doanh thu xuất khẩu.

Câu 5:

 1. Tên NNT: Công ty TNHH MTV Thép Miền Nam

2. Nội dung vướng mắc:

Kiến nghị liên quan đến thủ tục hoàn thuế tại Cục Thuế tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

SSCV đang vướng mắc trong việc hoàn thuế GTGT đối với hoạt động xuất khẩu thép như sau:

 Thực trạng: Hồ sơ hoàn thuế của SSCV từ năm 2022 đến nay đang bị Cục Thuế ra quyết định dừng hoàn do hóa đơn đầu vào của SSCV có liên quan đến các doanh nghiệp bị cơ quan thuế xếp vào diện rủi ro bao gồm: các doanh nghiệp không hoạt động tại thời điểm kiểm tra xác minh hồ sơ hoàn thuế; các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh bình thường nhưng bị cơ quan thuế quản lý xác định có dấu hiệu vi phạm liên quan đên việc sử dụng hóa đơn đầu vào bất hợp pháp và đã chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra.

3. Nội dung trả lời:

Theo trình bày của doanh nghiệp thì do Công ty thép miền Nam mua hàng của doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, Cục Thuế tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu chưa đủ thông tin xác định việc mua bán hàng hóa là có thật, bên bán có hàng hóa hay sử dụng hóa đơn bất hợp pháp nên đã chuyển cơ quan công an điều tra xác minh. Do đó, chưa đủ điều kiện xác định số thuế GTGT tương ứng đủ điều kiện hoàn thuế hay không. Như vậy, CQT thực hiện xác minh theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 Thông tư số 80/2021/TT-BTC về giải quyết hồ sơ hoàn thuế và áp dụng biện pháp nghiệp vụ trong giải quyết hồ sơ hoàn thuế. Cục Thuế tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu đã ban hành Thông báo về việc chưa đủ điều kiện được hoàn thuế số 25690/TB-CTBRV-KDT ngày 12/8/2024 lý do “Số thuế GTGT đầu vào của HHDV xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của HHDV xuất khẩu trên tổng doanh thu HHDV nhỏ hơn 300 triệu đồng”. Số thuế còn lại không có rủi ro không xác minh nhỏ hơn 300 triệu đồng nên không đủ điều kiện được hoàn.

Câu 6:

1. Tên NNT: Công ty TNHH Dezan Shira và cộng sự

2. Nội dung vướng mắc:

Luật thuế GTGT quy định kê khai hóa đơn đầu vào đúng kỳ. Vậy trường hợp công ty giải thể còn số thuế GTGT còn được khấu trừ, thì trong trường hợp hoàn thuế GTGT cho công ty giải thể có được hoàn số thuế GTGT của những hóa đơn đầu vào kê khai không đúng kỳ hay không?

3. Nội dung trả lời:

Hóa đơn đầu vào khai chưa đúng kỳ nếu khai đúng quy định về khai bổ sung theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và Luật thuế GTGT (trước thời điểm cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của NNT), đồng thời đáp ứng đủ điều kiện khấu trừ và hoạt động mua bán là có thật thì khi giải thể, nếu số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết đã được cơ quan thuế kiểm tra thì được hoàn theo quy định.

Câu 7:

1. Tên NNT: Công ty TNHH OLAM VN

2. Nội dung vướng mắc:

Hướng giải quyết/ xử lý trường hợp doanh nghiệp có phát sinh mua hàng hóa dịch vụ của các đơn vị không hoạt động tại địa chỉ đăng ký, tạm ngừng hoạt động có thời hạn, giải thể nhưng chưa hoàn tất thủ tục đóng MST… mà các sự kiện này phát sinh sau thời điểm xuất hóa đơn?

3. Nội dung trả lời:

Theo trình bày của công ty thì do công ty mua hàng của doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, doanh nghiệp giải thể… cơ quan thuế chưa đủ thông tin xác định việc mua bán hàng hóa có đúng, có thật, bên bán có hàng hóa hay sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hay không nên cơ quan thuế phải thực hiện xác minh hoặc chuyển cơ quan công an điều tra xác minh theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

Câu 8:

1. Tên NNT: Công ty TNHH thách thức sáng tạo MBI

2. Nội dung vướng mắc:

Đề nghị cơ quan thuế cho phép dùng chữ ký điện tử của công ty mẹ để khai thuế cho văn phòng đại diện. Việc này giúp doanh nghiệp nhỏ giảm chi phí.

3. Nội dung trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật Giao dịch điện tử năm 2023, mỗi chữ ký số được gắn với một chủ thể xác định. Do đó, hệ thống khai thuế điện tử hiện nay của cơ quan thuế đang thực hiện kiểm tra, xác thực chữ ký số của người khai thuế với thông tin của NNT, đối với các trường hợp khai thuế thay thì thực hiện kiểm tra, xác thực chữ ký số của người khai thuế với thông tin của người khai thay. Do đó, về nguyên tắc, VPĐD là NNT thực hiện khai thuế thì cần sử dụng chữ ký số của VPĐD để ký số trên tờ khai. Trường hợp quy định của pháp luật cho phép Công ty mẹ được khai thay cho VPĐD thì Công ty mẹ sử dụng chữ ký số của Công ty mẹ để ký số trên tờ khai dùng để khai thuế thay cho VPĐD.

Câu 9:

1. Tên NNT: Công ty cổ phần XNK TAP

2. Nội dung vướng mắc:

Thời gian hoàn thuế GTGT trong trường hợp kiểm tra trước hoàn sau là bao nhiêu ngày? Trong trường hợp chờ tương trợ tư pháp nước ngoài trả lời là bao lâu?

3. Nội dung trả lời:

Căn cứ Điều 75 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế:

“...2. Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế, chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế”.

Căn cứ quy định nêu trên thì thời gian kiểm tra trước hoàn thuế là 40 ngày kể từ ngày hồ sơ đầy đủ đúng quy định trừ trường hợp qua kiểm tra, thanh tra thuế phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro thì Cơ quan thuế thực hiện xác minh hoặc chuyển hồ sơ cho cơ quan công an để xử lý theo quy định. Quá thời hạn kiểm tra, thanh tra thuế nhưng Cơ quan thuế chưa nhận được kết quả hoặc ý kiến xác minh của Cơ quan công an hoặc Cơ quan có thẩm quyền thì Cơ quan thuế giải quyết hoàn số thuế đã đủ điều kiện hoàn cho người nộp thuế không chờ kết quả kiểm tra, xác minh toàn bộ hồ sơ hoàn thuế; đối với số thuế cần kiểm tra, xác minh hoặc yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ thì xử lý hoàn thuế khi có đủ điều kiện theo quy định và thông báo cho người nộp thuế biết.

Câu 10:

1. Tên NNT: Công ty Điện lực Bắc Kạn - Chi nhánh Tổng công ty Điện lực miền Bắc

2. Nội dung vướng mắc:

Hàng tháng, Công ty chi trả tiền phụ cấp công tác quốc phòng an ninh cho các cá nhân thuộc Ban chỉ huy Dân quân tự vệ của Công ty. Vậy khoản phụ cấp trên có được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân không?

3. Nội dung trả lời:

Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012 sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 quy định về thu nhập từ tiền lương, tiền công:

“Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:

1. Khoản 2 và khoản 5 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật”

- Tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ (có hiệu lực từ ngày 01/01/2015) sửa đổi, bổ sung  điểm b khoản 2 Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 quy định về thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động:

“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 3 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:

… 3. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 2 Điều 3 như sau:

 “b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

… - Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang;

… Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế quy định tại Điểm này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định”.

- Tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thu nhập từ tiền lương, tiền công:

“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

... 2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

... b.3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.

... Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.

Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.

Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể...”.

- Tại khoản 1 Điều 23 Luật Quốc phòng số 22/2018/QH14 ngày 08/6/2018 của Quốc hội quy định về thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân:

“Điều 23. Thành phần, nhiệm vụ của lực lượng vũ trang nhân dân

1. Lực lượng vũ trang nhân dân gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ”.

- Tại Điều 7 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định về chế độ phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ:

“Điều 7. Chế độ phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ

1. Phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được chi trả theo tháng, mức hưởng như sau:

a) Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: 357.600 đồng;

b) Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội dân quân thường trực; Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 327.800 đồng;…”

- Tại điểm đ khoản 8 Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/01/2004 của Chính phủ quy định về chế độ phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh:

“Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương

… 8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:

… đ) Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh:

Áp dụng đối với các đối tượng không thuộc diện xếp lương theo bảng 6 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang và cơ yếu…”

Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và về nguyên tắc khoản phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.

Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn trao đổi với Cơ quan quản lý nhà nước (Bộ chỉ huy Quân sự, Sở Lao động thương binh xã hội,…) căn cứ các quy định hiện hành nêu trên và thực tế hồ sơ hướng dẫn người nộp thuế thực hiện theo quy định của pháp luật.”

Câu 11:

1. Tên NNT: Công ty TNHH The Marine

2. Nội dung vướng mắc:

 Công ty chi hộ lương cho thuyền trưởng, thuyền viên của các hãng tàu nước ngoài mà Công ty làm dịch vụ đại lý hãng tàu. Nhiều thuyền trưởng, thuyền viên có thể là người nước ngoài và có thể là người Việt Nam. Vậy trường hợp này Công ty chi hộ lương có phải kê khai và nộp thuế TNCN cho thuyền viên, thuyền trưởng không? Theo Luật thuế TNCN thì thuyền viên, thuyền trưởng có thu nhập từ tiền lương, tiềng công được miễn thuế TNCN.

3. Nội dung trả lời:

Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

-Tại Điều 1, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC) hướng dẫn:

"Điều 1. Người nộp thuế

...Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:

Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.”

- Tại Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC (bổ sung bởi khoản 4, khoản 5 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 ) hướng dẫn:

“Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế

1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhânĐiều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CPcác khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

…r) Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam nhận được do làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.”

- Tại Khoản 3, Điều 19, Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 hướng dẫn:

 Điều 19. Khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế thu nhập cá nhân

…3. Khai thuế, nộp thuế:

a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:

... a.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế bao gồm: cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài; cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngoài; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế; cá nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả…”

- Tại Điều 27 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng dẫn:

Điều 27. Trách nhiệm của tổ chức Việt Nam ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam

Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi tắt là bên Việt Nam) có ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đồng lao động với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu nước ngoài về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài và về trách nhiệm cung cấp các thông tin về người lao động nước ngoài, gồm: danh sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc, công việc đảm nhận, thu nhập cho bên Việt Nam để bên Việt Nam cung cấp cho cơ quan thuế chậm nhất trước 07 ngày kể từ ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam.”

Căn cứ các quy định nêu trên, thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam nhận được do làm việc cho các hãng tàu nước ngoài thì thuộc đối tượng được miễn thuế TNCN.

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài, cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngoài thì thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế.

Trường hợp Công ty tại Việt Nam có ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đồng lao động với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì Công ty có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu nước ngoài về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài và về trách nhiệm cung cấp các thông tin về người lao động nước ngoài.

Đề nghị Công ty nghiên cứu các quy định nêu trên để thực hiện. Trường hợp còn vướng mắc đề nghị cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan và liên hệ cơ quan quản lý thuế trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện theo quy định.

Câu 12:

 1. Tên NNT: Công ty TNHH Dong Ah Vina (Quảng Ngãi)

2. Nội dung vướng mắc:

Vướng mắc liên quan đến hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với thuế nhà thầu của khoản lãi tiền vay (Công ty TNHH Dong Ah Vina trả lãi tiền vay cho Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Hàn Quốc và khai và nộp thay thuế nhà thầu nước ngoài cho Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Hàn Quốc). Theo nội dung Hợp đồng, Bên cho vay cung cấp cho Bên vay một khoản vay có kỳ hạn 12 tháng, số tiền 5.000.000 đô la Mỹ, mục đích tài trợ cho các yêu cầu về vốn lưu động tại đơn vị. Như vậy, trường hợp trả lãi cho khoản vay vốn của Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Hàn Quốc với mục đích này tài trợ cho các yêu cầu về vốn lưu động tại đơn vị có được áp dụng miễn thuế theo Hiệp định và được hoàn thuế theo Hiệp định hay không?

3. Nội dung trả lời:

Đối với vướng mắc nêu trên, Tổng cục Thuế đã có công văn số 6098/TCT-HTQT ngày 19/12/2024 gửi Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi với nội dung: Trường hợp Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc (The Korean Development Bank), Ngân hàng Xuất nhập khẩu Hàn Quốc (The Export – Import bank of Korea) thực hiện cho các doanh nghiệp Việt Nam vay theo hình thức kinh doanh thương mại thông thường, không thực hiện chức năng chính phủ thì thu nhập từ lãi tiền cho vay không thuộc đối tượng áp dụng miễn, giảm thuế theo Hiệp định và đề nghị các Cục Thuế kiểm tra xác định hoạt động kinh doanh thực tế của các ngân hàng Hàn Quốc để có hướng dẫn phù hợp với qui định của Hiệp định thuế.

Câu 13:

1. Tên NNT: Công ty TNHH Kỹ nghệ Felix

2. Nội dung vướng mắc:

Giải quyết hồ sơ đề nghị miễn thuế và hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Hàn Quốc của Công ty TNHH Kỹ nghệ Felix (đại diện được ủy quyền của Ngân hàng phát triển Hàn Quốc - Chi nhánh Gimhae) đối với thu nhập nhận được từ lãi tiền cho vay.

3. Nội dung trả lời:

Đối với vướng mắc nêu trên, Tổng cục Thuế đã có công văn số 6098/TCT-HTQT ngày 19/12/2024 gửi Cục Thuế TP. Hải Phòng với nội dung: Trường hợp Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc (The Korean Development Bank), Ngân hàng Xuất nhập khẩu Hàn Quốc (The Export – Import bank of Korea) thực hiện cho các doanh nghiệp Việt Nam vay theo hình thức kinh doanh thương mại thông thường, không thực hiện chức năng chính phủ thì thu nhập từ lãi tiền cho vay không thuộc đối tượng áp dụng miễn, giảm thuế theo Hiệp định và đề nghị các Cục Thuế kiểm tra xác định hoạt động kinh doanh thực tế của các ngân hàng Hàn Quốc để có hướng dẫn phù hợp với qui định của Hiệp định thuế.

Câu 14:

1. Tên NNT: Công ty TNHH Hayat Kimya Việt Nam

2. Nội dung vướng mắc:

Cơ quan xác nhận của Mẫu số 01/DUQT theo Thông tư 80/2021/TT- BTC

3. Nội dung trả lời:

Thực hiện theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính và NHNN đã phối hợp triển khai sửa Mẫu 01/DUQT. Bộ Tài chính đã làm việc với các tổ chức quốc tế thuộc phạm vi miễn giảm thuế theo quy định của ĐƯQT về nội dung này. BTC sẽ tổng hợp ý kiến của các tổ chức quốc tế để trình Chính phủ phương án giải quyết.

Câu 15:

1. Tên NNT: Công Ty TNHH BOT Thiên Tân Quảng Ngãi

2. Nội dung vướng mắc:

Vướng mắc khi xác định mức khống chế chi phí lãi vay đối với giao dịch liên kết đối với dự án BOT, cụ thể:

Do đặc thù của dự án BOT có tổng vốn đầu tư dự án thường rất lớn, trong đó vốn vay chiếm tỷ lệ lớn lên đến 85% trên tổng vốn đầu tư nên chi phí lãi vay rất cao. Vì vậy việc áp dụng Nghị định 132/2020/NĐ-CP về xác định chi phí lãi vay được trừ khi tính thuế TNDN (không vượt quá 30%) đối với dự án BOT làm cho mức khống chế chi phí lãi vay được trừ thấp so với chi phí lãi vay thực tế phát sinh.

Công ty kiến nghị tạm thời chưa kê khai giao dịch liên kết theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP. Đồng thời đề xuất Chính phủ không áp dụng Nghị định 132/2020 đối với Công ty BOT, không áp dụng Nghị định 132/2020 đối với Công ty thành lập từ dự án đầu tư có tổng mức đầu tư và tỉ lệ vốn thực hiện đúng theo quy định của Luật đầu tư.

3. Nội dung trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2, điểm d khoản 2 Điều 5 và khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP:

 Trường hợp, một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay thì được xác định là các bên có quan hệ liên kết. Khi đó người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết với bên có quan hệ liên kết theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thì thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP và chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP và các quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, không áp dụng miễn trừ pháp luật cá biệt cho một người nộp thuế cụ thể.

Hiện nay, Bộ Tài chính đang trình cấp có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Khi Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 132/2020/NĐ-CP được ban hành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định sửa đổi, bổ sung.

Câu 16:

1. Tên NNT: Công ty TNHH ARMAJARO VIỆT NAM

2. Nội dung vướng mắc:

- Hồ sơ hoàn thuế của công ty có thuế GTGT đầu vào mặt hàng nông sản liên quan nhiều doanh nghiệp, nhiều địa bàn, đã được các ngành chức năng kết luận có vi phạm lập hóa đơn khống, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, sử dụng hóa đơn của các DN bỏ trốn

- Kết quả trả lời phối hợp của Công an tỉnh Đồng Nai xác định "không có cơ sở xác định các doanh nghiệp này đã sử dụng hóa đơn khống của các đơn vị khác để hợp thức hóa chứng từ đầu vào, xuất hóa đơn khống cho Công ty Armajaro Việt Nam để đơn vị này sử dụng nhằm tạo lập hồ sơ giả chiếm đoạt tiền hoàn thuế GTGT của Nhà nước" và “tại thời điểm giao dịch bán cà phê với Cty Armajaro VN các doanh nghiệp này vẫn có hoạt động, kê khai báo cáo thuế tại địa phương, chưa phát hiện có dấu hiệu mua bán hóa đơn cho Cty Armajaro VN”

- Kết quả kiểm tra tại Công ty Armajaro Việt Nam xác định: hàng hoá dịch vụ mua vào có đầy đủ hoá đơn chứng từ chứng minh hàng hoá có thật, hoá đơn hợp pháp (trên danh nghĩa), có đầy đủ chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng; đầu ra hầu hết xuất khẩu có đầy đủ tờ khai Hải quan, vận đơn đường biển và chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng. Tuy nhiên các doanh nghiệp bán hàng cho Công ty Amajaro VN có vi phạm về hoá đơn mua vào nhưng chưa được Cơ quan thuế quản lý xử lý, do đó không có cơ sở khẳng định lượng hàng hoá Công ty Armajaro VN mua vào đã được thực hiện nghĩa vụ thuế qua các khâu trước đó. Cục Thuế Đồng Nai đề xuất chỉ giải quyết hoàn thuế cho Công ty Armajaro VN theo từng hoá đơn mua vào khi Cơ quan thuế quản lý xác định là không có vi phạm trong việc bán hàng hoá cho Công ty Amajaro VN và sai phạm mua vào đã được xử lý.

3. Nội dung trả lời:

Căn cứ tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Căn cứ tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.

Căn cứ Điều 34, Điều 35 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 về việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế.

Căn cứ quy định trên, trong quá trình kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, nếu cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn thì giải quyết hoàn trả số thuế đã đủ điều kiện hoàn cho người nộp thuế, không chờ kết quả kiểm tra xác minh toàn bộ hồ sơ hoàn thuế; đối với số thuế cần kiểm tra xác minh hoặc yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ thì xử lý hoàn thuế khi có đủ điều kiện theo quy định.

Theo đó, việc Cục Thuế giải quyết hoàn thuế đối với số thuế xác định không có vi phạm là đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Trường hợp Công ty cần thông tin chi tiết về số thuế được hoàn, số thuế không được hoàn đề nghị Công ty liên hệ với Cục Thuế tỉnh Đồng Nai để được hỗ trợ.

Câu 17:

1. Tên NNT: Công ty TNHH Comso Việt Nam

2. Nội dung vướng mắc:

  •  Vướng mắc trong xử lý vi phạm hành chính về hóa đơn trong công tác kiểm tra hồ sơ hoàn thuế.

3. Nội dung trả lời:

 Căn cứ khoản 3 Điều 24 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn:

“Điều 24. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ

             3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.         

             Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012:

“Điều 10. Tình tiết tăng nặng

1. Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng:

…b) Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm”

“Điều 5. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

3. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ các trường hợp sau:….

Trường hợp NNT thực hiện nhiều hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm không thuộc các trường hợp loại trừ tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP thì NNT bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Từ hành vi thứ hai, áp dụng tình tiết tăng nặng “vi phạm hành chính nhiều lần”.

Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định mức phạt tiền phạt của một hành vi vi phạm hành chính cụ thể do Chính phủ quy định nhưng khung tiền phạt cao nhất không vượt quá mức tiền phạt tối đa theo từng lĩnh vực quản lý nhà nước quy định tại Điều 24 Luật này. Đối với việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn, Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16/11/2021) đã quy định cụ thể về hành vi vi phạm hành chính và khung tiền phạt tương ứng với từng hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế bị xử phạt nhiều hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế, hóa đơn trong cùng một lần xử phạt thì chỉ ban hành một quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm của cá nhân, tổ chức đó. Thẩm quyền phạt tiền được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể. Số tiền phạt tại quyết định xử phạt vi phạm hành chính là tổng mức tiền phạt cụ thể của từng hành vi vi phạm và không bị giới hạn bởi mức tiền phạt tối đa quy định tại điểm c, điểm đ khoản 1 Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) nêu trên.

Câu 18

1. Tên NNT: Công ty trách nhiệm hữu hạn Đồng Gia tỉnh Điện Biên

2. Nội dung vướng mắc:

 Về nội dung xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn không đúng thời điểm. Ví dụ công ty đã lập 05 hóa đơn không đúng thời điểm. Trong đó có 03 hóa đơn lập cùng 1 ngày 10/10/2024 và 02 hóa đơn khác lần lượt lập vào ngày 15/10/2024 và 16/10/2024 khi bán hàng hóa, dịch vụ và 05 hóa đơn này đều dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế. Vậy trong trường hợp này công ty sẽ bị xử phạt như thế nào?

3. Nội dung trả lời:

Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 24 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn:

“Điều 24. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ

4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3 Điều này;…”

             Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012:

“Điều 10. Tình tiết tăng nặng

1. Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng:

…b) Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm”

“Điều 5. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

3. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ các trường hợp sau:….

Trường hợp NNT thực hiện nhiều hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm không thuộc các trường hợp loại trừ tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP thì NNT bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Từ hành vi thứ hai, áp dụng tình tiết tăng nặng “vi phạm hành chính nhiều lần”.

Câu 19

1. Tên NNT: Trung tâm nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận

2. Nội dung vướng mắc:

Ngày 06/6/2019, Bộ Tài chính ban hành Kết luận thanh tra số 6429/BTC-TTr về công tác quản lý ngân sách nhà nước năm 2017 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; trong đó, Đoàn thanh tra Bộ Tài chính (theo Quyết định số 2003/QĐ-BTC ngày 31/10/2018) xác định số tiền chênh lệch giữa mức phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt phải thu theo quy định tại Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ (10% trên giá bán của 1m3 nước sạch chưa bao gồm thuế GTGT) và mức phí đã thu theo Quyết định số 43/2010/QĐ-UBND ngày 05/10/2010 của UBND tỉnh Bình Thuận (100 đồng/m3) của Trung tâm thu thiếu là 4.954.105.586 đồng. Trung tâm đã nộp số tiền này vào NSNN.

Ngày 19/9/2024, Trung tâm có văn bản số 1895/TTN-CN về việc đề nghị hướng dẫn xuất hóa đơn truy thu phí BVMT đối với khách hàng hiện tại không còn sử dụng nước hàng tháng của Trung tâm.  

Qua rà soát chính sách về phí BVMT: Điều 8 Nghị định số 53/2020/NĐ-CP (trước đây là Nghị định số 154/2016/NĐ-CP) quy định trường hợp sử dụng nước từ tổ chức cung cấp nước sạch thì người nộp phí thực hiện nộp phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt cùng với thanh toán tiền sử dụng nước sạch theo hóa đơn bán hàng cho tổ chức cung cấp nước sạch. Tuy nhiên, hiện tại Trung tâm đang thực hiện thu bổ sung từ khách hàng khoản phí BVMT đã thu thiếu năm 2017 và 10 tháng năm 2018 cùng với thanh toán tiền nước sử dụng nước sạch theo hóa đơn phát sinh của tháng hiện tại đối với khách hàng vẫn đang tiếp tục sử dụng nước của Trung tâm. Còn đối với khách hàng đã ngưng sử dụng nước sạch của Trung tâm thì Trung tâm chưa xuất hóa đơn do trong tháng không có phát sinh hóa đơn tiền nước.

Đối chiếu khoản 6 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC quy định “Xử lý chuyển tiếp” nếu phát hiện hóa đơn đã lập (trước Nghị định số 123/2020/NĐ-CP) có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

Tuy nhiên, tại Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định về mức phí, lệ phí Điều 25 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP) quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn và khoản 1, khoản 3 Điều 1 và khoản 3 Điều 4 Nghị định số 155/2016/NĐ-CP về xử phạt VPHC trong lĩnh vực BVMT chỉ quy định truy thu số phí BVMT nộp thiếu nhưng không quy định buộc lập hóa đơn.

Từ các quy định trên, đối với khoản truy thu phí BVMT năm 2017 và 10 tháng năm 2018 theo Kết luận thanh tra số 6429/BTC-TTr ngày 06/6/2019 có thuộc trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng khi thu bổ sung khoản phí BVMT này không? (Nếu căn cứ quy định Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi VPHC trong lĩnh vực BVMT không lập hóa đơn giao cho khách hàng thì rất khó khăn và không khả thi khi Trung tâm thu bổ sung khoản phí BVMT đã thu thiếu khách hàng từ năm 2017 và 10 tháng năm 2018).

Nếu thuộc trường hợp lập hóa đơn thì Trung tâm lập hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 6 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC hay lập hóa đơn mới cho từng khách hàng đối với khoản phí BVMT thu thiếu năm 2017 và 10 tháng năm 2018 (gồm 22 tháng/hóa đơn) hoặc Trung tâm bổ sung thêm khoản phí BVMT truy thu này trên cùng hóa đơn thanh toán tiền sử dụng nước sạch của tháng hiện tại?

3. Nội dung trả lời:

Tổng cục Thuế đã có Công văn số 518/TCT-PC ngày 10/02/2025 trả lời Cục Thuế tỉnh Bình Thuận về việc xuất hóa đơn đối với khoản truy thu phí BVMT, cụ thể:

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định số 53/2020/NĐ-CP ngày 05/5/2020 của Chính phủ (trước đây là Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016, hết hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020) quy định phí BVMT đối với nước thải, người nộp phí thực hiện nộp phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt cùng với thanh toán tiền sử dụng nước sạch theo hóa đơn bán hàng cho tổ chức cung cấp nước sạch.

Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 1; điểm m khoản 3 Điều 4 Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT, trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả, trong đó có biện pháp truy thu số phí BVMT nộp thiếu, trốn nộp theo quy định. Theo đó, trường hợp Trung tâm thu thiếu tiền phí BVMT của khách hàng từ tháng 01/2017 đến tháng 10/2018 thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính, Trung tâm phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ số tiền phí BVMT thu thiếu của khách hàng từ tháng 01/2017 đến tháng 10/2018 vào ngân sách nhà nước theo quy định. Theo báo cáo của Cục Thuế, Trung tâm đã nộp số tiền phí BVMT truy thu theo Kết luận thanh tra số 6429/BTC-TTr ngày 06/6/2019 vào ngân sách nhà nước.

Căn cứ khoản 1 Điều 4; điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; khoản 6 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ: Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế.

Trường hợp hóa đơn điện tử đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn thì người bán thực hiện điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà các hóa đơn này có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập các hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho các hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Thuận căn cứ các quy định nêu trên và căn cứ hồ sơ thực tế tại đơn vị để hướng dẫn Trung tâm thực hiện theo đúng quy định.

Câu 20

1. Tên NNT: Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam)

2. Nội dung vướng mắc:

Xử phạt vi phạm hành chính lỗi hành vi xuất hóa đơn sai thời điểm.

Căn cứ theo Điều 5, Điều 7, Nghị định 125/2020/NĐ-CP:

Điều 5. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

1. Việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn khi có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn theo quy định tại Nghị định này.

3. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ các trường hợp sau:

a) Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế khai sai một hoặc nhiều chỉ tiêu trên các hồ sơ thuế của cùng một sắc thuế thì hành vi khai sai thuộc trường hợp xử phạt về thủ tục thuế chỉ bị xử phạt về một hành vi khai sai chỉ tiêu trên hồ sơ thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện theo quy định tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần;

b) Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều hồ sơ khai thuế của nhiều kỳ tính thuế nhưng cùng một sắc thuế thì chỉ bị xử phạt về một hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện theo quy định tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần.

Trường hợp trong số hồ sơ khai thuế chậm nộp có hồ sơ khai thuế chậm nộp thuộc trường hợp trốn thuế thì tách riêng để xử phạt về hành vi trốn thuế;

c) Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều thông báo, báo cáo cùng loại về hóa đơn thì người nộp thuế bị xử phạt về một hành vi chậm nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện quy định tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần;

d) Hành vi vi phạm về sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn thuộc trường hợp bị xử phạt theo Điều 16, Điều 17 Nghị định này thì không bị xử phạt theo Điều 28 Nghị định này.

4. Trường hợp trong một thủ tục hành chính có nhiều thành phần hồ sơ được quy định nhiều hơn một hành vi vi phạm hành chính tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân vi phạm bị xử phạt đối với từng hành vi vi phạm.

5. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.”

Tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định 125/2020/NĐ-CP về mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn:

“Phạt tiền tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn. Phạt tiền tối đa không quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn.”

Nghị định 125/2020/NĐ-CP không có quy định về việc xử phạt theo từng hóa đơn mà chỉ có khái niệm xử phạt theo “từng hành vi”. Mặc dù vậy, thực tế hiện nay các Cục Thuế vẫn đang thực hiện xử phạt theo từng hóa đơn đối với hành vi xuất hóa đơn sai thời điểm.

Ngoài ra, một số Cục Thuế cũng đang không áp dụng mức trần 100 triệu đồng đối với các hành vi vi phạm về hóa đơn theo quy định tại Điều 7, Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

Chúng tôi đề xuất có văn bản hướng dẫn cụ thể hơn để thống nhất cách hiểu:

Xử phạt vi phạm hành chính 01 lần đối với hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn (có áp dụng tình tiết tăng nặng trong trường hợp xuất sai nhiều hóa đơn);

Áp dụng mức trần 100 triệu đồng đối với các hành vi vi phạm về hóa đơn và các hành vi vi phạm hành chính khác.

3. Nội dung trả lời:

Đối với kiến nghị của NNT (Công ty TNHH Grant Thornton), Tổng cục Thuế đã ban hành một số văn bản trả lời các Cục Thuế để thống nhất cách hiểu về việc xử phạt VPHC đối với trường hợp NNT thực hiện nhiều hành vi VPHC về hóa đơn và tổng mức tiền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong một quyết định xử phạt. Cụ thể như sau:

Căn cứ Khoản 6 Điều 2, điểm d Khoản 1 Điều 3, điểm a Khoản 1 Điều 4, điểm b Khoản 1 Điều 10, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 24, Điều 52, khoản 1 Điều 67 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2013 (sửa đổi, bổ sung năm 2020);

Căn cứ khoản 3 Điều 5, Điều 6, khoản 1 Điều 7, Điều 35 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP,

1. Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định mức phạt tiền phạt của một hành vi vi phạm hành chính cụ thể do Chính phủ quy định nhưng khung tiền phạt cao nhất không vượt quá mức tiền phạt tối đa theo từng lĩnh vực quản lý nhà nước quy định tại Điều 24 Luật này. Đối với việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn, Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16/11/2021) đã quy định cụ thể về hành vi vi phạm hành chính và khung tiền phạt tương ứng với từng hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế bị xử phạt nhiều hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế, hóa đơn trong cùng một lần xử phạt thì chỉ ban hành một quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm của cá nhân, tổ chức đó. Thẩm quyền phạt tiền được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể. Số tiền phạt tại quyết định xử phạt vi phạm hành chính là tổng mức tiền phạt cụ thể của từng hành vi vi phạm và không bị giới hạn bởi mức tiền phạt tối đa quy định tại điểm c, điểm đ khoản 1 Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) nêu trên.

2. Căn cứ điểm d Khoản 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 67/2020/QH14) quy định về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 5 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn, trường hợp người nộp thuế thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d khoản 3 Điều 5 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP thì người nộp thuế bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.

Câu 21

1. Tên NNT:  Công ty Cổ phần Nhựa Tái chế Duy Tân

2. Nội dung vướng mắc:

Kiến nghị cho Doanh nghiệp áp dụng kê khai thuế (1.5%) và đóng hộ cho các cá nhân, vựa thu gom trong lĩnh vực thu mua phế liệu, rác thải nhựa. Góp phần tăng ngân sách nhà nước, hỗ trợ các cá nhân thu gom rác thải nhựa tuân thủ các thủ tục quy định và tháo gỡ các khó khăn cho doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp sẵn sàng đóng thuế 10% (VAT) và thuế TNDN.

3. Nội dung trả lời:

Các quy định pháp luật tại Luật Quản lý thuế, Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TNCN, Luật Thuế TNDN đã quy định cụ thể về trình tự, thủ tục đối với việc đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế đối với trường hợp hộ - cá nhân kinh doanh thu gom phế liệu, phế thải là nhựa (Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 hướng dẫn thuế GTGT, thuế TNCN và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) khi bán cho doanh nghiệp.

Qua công tác quản lý thuế, Tổng cục Thuế đã và đang tập hợp các kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp thu mua phế liệu, phế thải là nhựa, sắt, kim loại … để nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phù hợp, vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nước, vừa tạo thuận lợi về thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp, các hộ - cá nhân thu nhặt phế thải, phế liệu.

Liên quan đến trường hợp tương tự, Tổng cục Thuế đã có Công văn số 6029/TCT-CS ngày 17/12/2024 trả lời Công ty cổ phần Tập đoàn XUMI Việt Nam.

Câu 22

1. Tên NNT: Các Tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh An Giang

 2. Nội dung vướng mắc:

 - Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010;

- Căn cứu khoản 1 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;

- Thực hiện Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 324/VPCP-KTTH ngày 12/08/2023 và Công văn số 5367/TCT-DNL ngày 30/11/2023 của Tổng cục Thuế; Cục Thuế đã đề nghị các Tổ chức tín dụng rà soát và thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT nếu có phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ thư tín dụng L/C theo quy định.

Tuy nhiên, đối với doanh thu phát sinh từ hoạt động thư tín dụng đã quá hạn 10 năm (năm 2011, 2012, 2013) thì các Tổ chức tín dụng không thể khai bổ sung thuế GTGT do đã quá thời hạn 10 năm kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế có sai sót.

3. Nội dung trả lời:

Ngày 08/11/2024, Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 5092/TCT-DNL gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố, Cục Thuế DNL, các NHTM và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Đề nghị các NHTM và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam nghiên cứu nội dung hướng dẫn tại công văn số 5092/TCT-DNL nêu trên để thực hiện; trong quá trình thực hiện có vướng mắc thì Cục Thuế tổng hợp, phân công đầu mối đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp nghiệp vụ với các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế (Vụ Kê khai và Kế toán thuế, Cục Công nghệ thông tin) để được hướng dẫn, hỗ trợ.

Câu 23

1. Tên NNT: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Giang và một số Ngân hàng thương mại và Chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

 2. Nội dung vướng mắc:

1/Theo quy định tại khỏan 1 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội “Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra”. Như vậy người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế GTGT đối với hoạt động thư tín dụng (L/C) trong vòng 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hay là phải kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế từ kỳ có phát sinh hoạt động tư tín dụng (L/C) kể từ khi Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011 quy định thư tín dụng (L/C) là hình thức cung ứng dịch vụ thanh toán thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.

2/ Về tính tiền chậm nộp: Tại Công văn số 5367/TCT-DNL ngày 30/11/2023 của Tổng cục Thuế gửi các Cục thuế địa phương hướng dẫn “2. Thực hiện chỉ đạo của Phó thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 324/VPCP-KTTH của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính đã có Công văn số 12622/BTC-TCT ngày 16/11/2023 gửi lấy ý kiến tham gia của Văn phòng Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Bộ Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước để báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Khi có ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) sẽ thông báo để các Cục Thuế biết và xử lý theo quy định đối khoản tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế của các Ngân hàng thương mại, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam

3. Nội dung trả lời:

1. Liên quan đến nội dung vướng mắc về khai bổ sung hồ sơ khai thuế và thời hiệu xử phạt VPHC về quản lý thuế, xác định chi phí được trừ và mẫu biểu, ngày 08/11/2024 Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 5092/TCT-DNL gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố, Cục Thuế DNL, các NHTM và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Đề nghị các NHTM và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam nghiên cứu nội dung hướng dẫn tại công văn số 5092/TCT-DNL nêu trên để thực hiện; trong quá trình thực hiện có vướng mắc thì Cục Thuế tổng hợp, phân công đầu mối đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp nghiệp vụ với các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế (Vụ Kê khai và Kế toán thuế, Cục Công nghệ thông tin) để được hướng dẫn, hỗ trợ.

2.  Liên quan đến việc xử phạt VPHC và tiền chậm nộp tiền thuế GTGT đối với hoạt động thư tín dụng L/C, ngày 06/9/2024, Bộ Tài chính đã có công  văn số 9448/BTC-TCT báo cáo TTgCP.

Thực hiện kết luận của Thường trực Chính phủ nêu tại văn bản số 445/TB-VPCP ngày 01/10/2024 của Văn phòng Chính phủ; các ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ tại các văn bản số 6774/VPCP-KTTH ngày 21/9/2024, văn bản số 6818/VPCP-KTTH ngày 24/9/2024 của Văn phòng Chính phủ, hiện nay, Tổng cục Thuế đang có báo cáo Bộ Tài chính để lấy ý kiến các Bộ, cơ quan có liên quan để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý vướng mắc về xử phạt VPHC và tiền chậm nộp tiền thuế GTGT đối với thư tín dụng L/C.

Câu 24

1. Tên NNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại Việt Nam- chi nhánh tỉnh Bắc Giang

2. Nội dung vướng mắc:

NNT nộp hồ sơ kê khai bổ sung thuế GTGT của nghiệp vụ L/C theo yêu cầu tại Công văn số 5366/TCT-DNL của Tổng cục Thuế tờ khai mẫu số 01/GTGT từ kỳ tháng 1/2011 đến 4/2020. Tuy nhiên, các tờ khai từ tháng 9/2014 trở về trước không nhập được tờ khai do quá thời hạn 10 năm kê khai bổ sung và Tờ khai của kỳ tính thuế trước kỳ triển khai ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS). NNT không nộp được HSKT theo yêu cầu của cơ quan thuế.

3. Nội dung trả lời:

Ngày 08/11/2024, Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 5092/TCT-DNL gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố, Cục Thuế DNL, các NHTM và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Đề nghị các NHTM và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam nghiên cứu nội dung hướng dẫn tại công văn số 5092/TCT-DNL nêu trên để thực hiện; trong quá trình thực hiện có vướng mắc thì Cục Thuế tổng hợp, phân công đầu mối đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp nghiệp vụ với các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế (Vụ Kê khai và Kế toán thuế, Cục Công nghệ thông tin) để được hướng dẫn, hỗ trợ.

Câu 25

1. Tên NNT:  Các Tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai

2. Nội dung vướng mắc:

Đối với khoản tiền phạt, tiền chậm nộp đối với hoạt động cung cấp dịch vụ thư tín dụng (L/C) theo công văn số 5367/TCT-DNL ngày 30/11/2023 của Tổng cục Thuế.

3. Nội dung trả lời:

1. Liên quan đến nội dung vướng mắc về khai bổ sung hồ sơ khai thuế và thời hiệu xử phạt VPHC về quản lý thuế, xác định chi phí được trừ và mẫu biểu, ngày 08/11/2024 Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 5092/TCT-DNL gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố, Cục Thuế DNL, các NHTM và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Đề nghị các NHTM và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam nghiên cứu nội dung hướng dẫn tại công văn số 5092/TCT-DNL nêu trên để thực hiện; trong quá trình thực hiện có vướng mắc thì Cục Thuế tổng hợp, phân công đầu mối đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp nghiệp vụ với các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế (Vụ Kê khai và Kế toán thuế, Cục Công nghệ thông tin) để được hướng dẫn, hỗ trợ.

2.  Liên quan đến việc xử phạt VPHC và tiền chậm nộp tiền thuế GTGT đối với hoạt động thư tín dụng L/C, ngày 06/9/2024, Bộ Tài chính đã có công  văn số 9448/BTC-TCT báo cáo TTgCP.

Thực hiện kết luận của Thường trực Chính phủ nêu tại văn bản số 445/TB-VPCP ngày 01/10/2024 của Văn phòng Chính phủ; các ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ tại các văn bản số 6774/VPCP-KTTH ngày 21/9/2024, văn bản số 6818/VPCP-KTTH ngày 24/9/2024 của Văn phòng Chính phủ, hiện nay, Tổng cục Thuế đang có báo cáo Bộ Tài chính để lấy ý kiến các Bộ, cơ quan có liên quan để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý vướng mắc về xử phạt VPHC và tiền chậm nộp tiền thuế GTGT đối với thư tín dụng L/C.

Câu 26

1. Tên NNT:  Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hòa Bình

2. Nội dung vướng mắc:

Việc kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hoạt động thư tín dụng (L/C)

3. Nội dung trả lời:

Ngày 08/11/2024, Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 5092/TCT-DNL gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố, Cục Thuế DNL, các NHTM và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Đề nghị các NHTM và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam nghiên cứu nội dung hướng dẫn tại công văn số 5092/TCT-DNL nêu trên để thực hiện; trong quá trình thực hiện có vướng mắc thì Cục Thuế tổng hợp, phân công đầu mối đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp nghiệp vụ với các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế (Vụ Kê khai và Kế toán thuế, Cục Công nghệ thông tin) để được hướng dẫn, hỗ trợ.

Câu 27

1. Tên NNT: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - CN Khánh Hòa

2. Nội dung vướng mắc:

Theo công văn số 5366/TCT-DNL ngày 30/11/2023 của Tổng cục Thuế về việc Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 324/VPCP-KTTH ngày 12/8/2023 của Văn phòng Chính phủ về thuế GTGT đối với hoạt động thư tín dụng (L/C) thì các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế GTGT đối với thư tín dụng (L/C) theo đúng quy định của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 và pháp luật có liên quan.

Căn cứ khoản 1 Điều 47,  Điều 137 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định:

“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra…”

Căn cứ  quy định nêu trên thì Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra; tuy nhiên Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2011, Tổng cục Thuế đã có công văn số 1606/TCT-DNT ngày 22/4/2020 về việc thuế GTGT đối với dịch vụ thư tín dụng (L/C) của các tổ chức tín dụng, vậy người nộp thuế có phải khai bổ sung hồ sơ khai thuế GTGT đối với hoạt động thư tín dụng (L/C) của các kỳ tính thuế kể từ ngày 01/01/2011 đến trước thời điểm 10 năm kể từ ngày khai bổ sung hay không ?

Hiện tại phần mềm ứng dụng HTKK không chấp nhận lập tờ khai bổ sung cho giai đoạn quá 10 năm trở về trước kể từ ngày khai bổ sung

3. Nội dung trả lời:

Ngày 08/11/2024, Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 5092/TCT-DNL gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố, Cục Thuế DNL, các NHTM và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Đề nghị các NHTM và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam nghiên cứu nội dung hướng dẫn tại công văn số 5092/TCT-DNL nêu trên để thực hiện; trong quá trình thực hiện có vướng mắc thì Cục Thuế tổng hợp, phân công đầu mối đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp nghiệp vụ với các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế (Vụ Kê khai và Kế toán thuế, Cục Công nghệ thông tin) để được hướng dẫn, hỗ trợ.

Câu 28

1. Tên NNT: Không có thông tin của NNT

2. Nội dung vướng mắc:

Kê khai bổ sung thuế GTGT đối với các tổ chức tín dụng đã quá thời hạn 10 năm

3. Nội dung trả lời:

Ngày 08/11/2024, Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 5092/TCT-DNL gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố, Cục Thuế DNL, các NHTM và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Đề nghị các NHTM và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam nghiên cứu nội dung hướng dẫn tại công văn số 5092/TCT-DNL nêu trên để thực hiện; trong quá trình thực hiện có vướng mắc thì Cục Thuế tổng hợp, phân công đầu mối đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp nghiệp vụ với các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế (Vụ Kê khai và Kế toán thuế, Cục Công nghệ thông tin) để được hướng dẫn, hỗ trợ.

Câu 29

1. Tên NNT:   Câu hỏi Công ty cổ phần CK KIS Việt Nam

2. Nội dung vướng mắc:

Theo Quyết định số 2838/QĐ-BTC ngày 27/11/2024 của BTC, Cục Thuế doanh nghiệp lớn quản lý thuế trực tiếp đối với các doanh nghiệp theo danh sách tại Quyết định này, từ ngày 01/01/2025, dựa theo tiêu chí nào và đối với doanh nghiệp như thế nào là được Cục Thuế doanh nghiệp lớn quản lý?

3. Nội dung trả lời:

Nằm trong lộ trình thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030, ngày 27/11/2024, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 2838/QĐ-BTC về danh sách các doanh nghiệp lớn phân công Cục Thuế DNL quản lý thuế trực tiếp, thay thế Quyết định số 1789/QĐ-BTC ngày 30/3/2021 và Quyết định số 391/QĐ-BTC ngày 17/3/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính trước đây.

Tiêu chí chính để lựa chọn doanh nghiệp lớn phân công Cục Thuế DNL trực tiếp quản lý thuế dựa vào bộ tiêu chí định lượng và định tính. Theo đó:

Đối với các tiêu chí định lượng xác định quy mô doanh nghiệp gồm: (1) Tổng doanh thu; (2) Tổng tài sản; (3) Tổng vốn chủ sở hữu; (4) Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế; (5) Tổng số nộp ngân sách nhà nước.

Đối với các tiêu chí định tính là các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế trọng điểm, có tỷ trọng đóng góp đáng kể trong nền kinh tế, có số thu điều tiết về NSTW như: dầu khí - xăng dầu, ngân hàng - tài chính, điện lực, bưu chính - viễn thông,....;  hoạt động trên nhiều địa bàn tỉnh, thành phố thuộc Trung ương không giới hạn một khu vực, địa phương để nhằm tinh gọn thống nhất một đầu mối quản lý thuế, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả.

Việc phân công Cục Thuế DNL quản lý thuế trực tiếp đối với các doanh nghiệp lớn là thực hiện theo chủ trương của Đảng, Nhà nước và xu thế đổi mới công tác quản lý thuế của các nước trên thế giới, nhằm thống nhất trong công tác quản lý nhà nước về thuế đối với các doanh nghiệp lớn, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình tập đoàn, tổng công ty, đại diện cho các ngành, lĩnh vực kinh tế trọng điểm, mũi nhọn của nền kinh tế, hoạt động trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố, có đóng góp số thu lớn. Qua đó, cơ quan thuế tập trung các biện pháp hỗ trợ, giải quyết vướng mắc của các doanh nghiệp lớn về một đầu mối cơ quan quản lý thuế; tạo điều kiện thuận lợi để các tập đoàn, doanh nghiệp lớn có vai trò quan trọng trong nền kinh tế được quản lý, hỗ trợ một cách thống nhất, chuyên sâu, chuyên nghiệp, kịp thời, đảm bảo không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế, không tăng các thủ tục hành chính thuế; đồng thời đảm bảo đúng yêu cầu quản lý thu ngân sách nhà nước theo nguyên tắc ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo.

 

 

 

 

 

 

 


Các tin tức khác

Video

Loading the player ...